CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Bản tin thuế tháng 07/2024

09:06:42 04/09/2024 Lượt xem 1412 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Chính sách thuế

 

Chính sách thuế khi doanh nghiệp mượn tiền của Giám đốc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

 

Ngày 28/05/2024, Cục thuế tỉnh Bình Phước ban hành Công văn số 1716/CTBPH-TTHT hướng dẫn về vướng mắc chính sách thuế khi doanh nghiệp mượn tiền của giám đốc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:

Trường hợp, Công ty mượn tiền của Giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp và số tiền mượn ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế thì được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với cá nhân điều hành, kiểm soát Công ty là giao dịch liên kết theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty có mượn tiền của cá nhân không tính lãi thì hoạt động mượn tiền trên là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường nên cá nhân thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Về tỷ lệ ấn định thuế: trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp mượn tiền có phát sinh thu nhập thuộc trường hợp quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên thì chịu thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần là 5%.

Cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

 

Thuế thu nhập cá nhân

 

Chính sách thuế TNCN khi được hoàn lại khoản đã đóng bảo hiểm xã hội

 

Ngày 11/07/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 18708/CTBDU-TTHT hướng dẫn về về chính sách thuế TNCN như sau:

Trường hợp người lao động nhận được khoản tiền bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn lại theo đúng quy định thì khoản thu nhập này được xem là khoản thu nhập có tính chất từ tiền lương, tiền công mà nguời lao động nhận được trong kỳ. Công ty có trách nhiệm thực hiện khấu trừ số thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT- BTC.

Trường hợp trong năm dương lịch, nếu cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Công ty được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

 

Chính sách thuế TNCN đối với quà tặng

 

Ngày 12/07/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40757/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN như sau:

Trường hợp người lao động được Công ty tặng quà bằng phiếu quà tặng mua hàng (Voucher) và quà bằng hiện vật (các khoản này đều được chi theo Chính sách phúc lợi của Công ty) thì được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty đã khai và nộp thuế cho cá nhân sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp                  

 

Ngày 26/07/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3219/TCT-CS hướng dẫn về về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:

Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của Công ty đang hưởng ưu đãi theo điều kiện khác ngoài điều kiện ưu đãi đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì dự án đầu tư mở rộng tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài

 

Ngày 24/07/2024, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42509/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu như sau:

Trường hợp Công ty B là doanh nghiệp nước ngoài (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường bộ từ Việt Nam sang nước ngoài và ngược lại có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện khai thuế tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC, cụ thể:

– Về thuế TNDN: Áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.

– Về thuế GTGT: Áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 3%.

Trường hợp Công ty B cung cấp dịch vụ vận chuyển đáp ứng là vận tải quốc tế theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty B là doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

 

Hướng dẫn lập hóa đơn khi khách hàng không cung cấp thông tin

 

Ngày 01/08/2024, Cục thuế thành phố Cần Thơ ban hành Công văn số 3644/CTCTH-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn khi khách hàng không cung cấp thông tin như sau: khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trong đó tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những nội dung bắt buộc trên hóa đơn, trừ trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua và thuộc một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.

Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon