CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Tổng hợp điểm mới Nghị định 181/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

16:03:53 09/07/2025 Lượt xem 1148 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Tổng hợp điểm mới Nghị định 181/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

Dưới đây là một số điểm mới Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2024:

(1) Bổ sung chi tiết đối tượng không chịu thuế GTGT

Tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 209/2013/NĐ-CP điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

(2) Bổ sung quy định giá tính thuế đối với từng trường hợp cụ thể

- Điều 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu

- Điều 6 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

- Điều 7 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa và hoạt động xây dựng, lắp đặt

- Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản

- Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng và hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán

- Điều 10 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng và dịch vụ kinh doanh đặt cược

- Điều 11 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh khác

- Điều 12 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với dịch vụ viễn thông quốc tế

- Điều 13 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài cung cấp

(3) Quy định chi tiết về từng mức thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất

- Mức thuế suất 0% tại Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP

- Điều kiện áp dụng thuế suất 0% tại Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP

- Mức thuế suất 5% tại Điều 19 Nghị định 181/2025/NĐ-CP

(4) Bổ sung chi tiết đối với từng trường hợp hoàn thuế GTGT

Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với xuất khẩu

Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với đầu tư

Điều 31 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Điều 32 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản

Điều 33 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh

Điều 34 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Điều 35 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Điều 36 Nghị định 181/2025/NĐ-CP Hoàn thuế theo điều ước quốc tế.

(5) Bổ sung quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

- Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(6) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định từ 01/7/2025, mua vào hàng hóa, dịch vụ trên 5 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp mua nhiều lần hóa đơn dưới 5 triệu trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(7) Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế

Tại Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định, cụ thể:

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác, trong đó:

Hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu sau đó trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

(8) Quy định chi tiết thời điểm xác định thuế GTGT

(*) Dịch vụ viễn thông

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP chia thành 03 trường hợp xác định thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông:

(1) Đối với dịch vụ viễn thông phải đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ: Thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.

(2) Đối với dịch vụ viễn thông cung cấp theo kỳ nhất định: Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên (trừ trường hợp 1) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.

(3) Đối với dịch vụ bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng: Thời điểm bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.

Trước đây Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định, đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

(*) Cung cấp điện, nước sạch

Trước đây theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

Theo quy định mới tại Nghị định 181, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch được hướng dẫn chi tiết hơn như sau:

Cung cấp điện tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:

- Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện: Thời điểm ề đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán sẽ căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.

- Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này): Thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.

Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.

Cung cấp nước sạch căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:

Đối với hoạt động cung cấp nước sạch: Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.

Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nước với người mua.

(*) Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê

Trước đây theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế GTGT với các hoạt động trên là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

Theo quy định mới tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

- Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng: Ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.

 

8 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT

 

Căn cứ tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:

- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

 

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng từ ngày 01/7/2025 như thế nào?

 

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

 

Trong đó:

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

+ Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

 

Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon