Ngày 29/08/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 107/2023/QH15 về thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Trong đó, Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện kê khai nộp thuế tối thiểu toàn cầu từ Điều 14 đến Điều 22 Nghị định 236/2025/NĐ-CP như sau:
Quy định |
Thực hiện |
Thời gian |
Thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai cho cơ quan thuế |
Văn bản chỉ định nếu có trên 1 đơn vị hợp thành thì gửi thông báo cho cơ quan thuế Mẫu số 01/TB-ĐVHT |
Trong 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo |
Đăng ký thuế (MST 10 chữ số) |
Đăng ký sử dụng mã số thuế để trực tiếp kê khai và nộp thuế TNDN bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. |
Chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo. Trường hợp năm tài chính 2024 kết thúc vào hoặc trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 thì thời hạn đăng ký thuế là 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không muộn hơn thời hạn kê khai, nộp thuế áp dụng đối với tập đoàn đó. |
Thời hạn nộp hồ sơ thuế (QDMTT) |
Nộp tờ khai bổ sung và các văn bản liên quan |
Trong 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính. |
Thời hạn nộp hồ sơ thuế (IIR) |
Nộp tờ khai bổ sung và các văn bản liên quan |
18 tháng đối với năm đầu tiên 15 tháng cho các năm sau |
Thành phần hồ sơ |
Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai nộp hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. |
(1) QDMTT: - Mẫu số 01/TKTT-QDMTT - Mẫu số 01/TNDN-QDMTT - Bản thuyết minh giải trình chênh lệch ... (2) IIR: - Mẫu số 01/TKTT-IIR - Mẫu số 01/TNDN-IIR - Mẫu số 01/TM - BCTC hợp nhất ... Xem chi tiết: Hồ sơ khai thuế tối thiểu toàn cầu |
Đồng tiền khai thuế |
Theo tờ khai thông tin & thuyết minh dùng đồng tiền BCTC hợp nhất của công ty mẹ; Tờ khai thuế & nộp thuế bằng VND hoặc đồng tiền của công ty mẹ (nếu chọn). Tỷ giá: bình quân mua bán chuyển khoản của ngân hàng thương mại tại ngày nộp hồ sơ; có quy định riêng về tỷ giá tham chiều ngưỡng tiền tệ. |
Trường hợp loại trừ không phải là người nộp thuế tối thiểu toàn cầu theo Nghị định 236?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định Trường hợp không phải là người nộp thuế tối thiểu toàn cầu theo Nghị định 236 như sau:
- Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm này căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.
- Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15 bao gồm:
+ Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:
++ Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;
+ Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;
+ Đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.
- Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
- Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này thì đơn vị đó được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.
- Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP).
- Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.
- Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều này đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.
Thứ tự ưu tiên áp dụng IIR theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 236/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/10/2025) quy định về Thứ tự ưu tiên áp dụng IIR theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu như sau:
- Công ty mẹ bị sở hữu một phần cư trú tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế sẽ phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ bị sở hữu một phần từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó, trừ trường hợp công ty mẹ bị sở hữu một phần cư trú tại Việt Nam bị sở hữu toàn bộ trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một công ty mẹ bị sở hữu một phần khác đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại nước khác.
- Công ty mẹ tối cao là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia cư trú tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ tối cao từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó.
- Công ty mẹ trung gian của một tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu một đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế phải nộp số thuế bằng phần thuế phân bổ cho công ty mẹ trung gian từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài đó trong năm tài chính đó, trừ trường hợp công ty mẹ tối cao của tập đoàn đa quốc gia đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại một nước khác; công ty mẹ trung gian khác có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp công ty mẹ trung gian này đã có nghĩa vụ phải áp dụng IIR đạt chuẩn trong năm tài chính đó tại Việt Nam hoặc tại một nước khác.