Chính sách thuế
Doanh nghiệp chế xuất cung cấp hàng hóa vào nội địa không thuộc đối tượng sử dụng ngoại tệ
Ngày 06/11/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27077/CTBDU-TTHT về chính sách thuế như sau: Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa vào thị trường nội địa (xuất khẩu hoặc xuất khẩu ủy thác vào thị trường nội địa) không thuộc đối tượng được phép sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, mọi giao dịch, thanh toán, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng của doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hóa vào thị trường nội địa không được thực hiện bằng ngoại hối.
Không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động thuê doanh nghiệp khác không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư gia công
Ngày 15/09/2023 Tổng cục thuế ban hành công văn 4083/TCT-CS 2023 trả lời chính sách thuế, theo đó:
Trường hợp Công ty TNHH Haengsung Electronics Việt Nam có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Tràng Duệ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (là địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN) có hoạt động thuê doanh nghiệp khác không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư gia công thì phần thu nhập này Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư.
Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp không tính riêng được thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Thuế giá trị gia tăng
Tiếp tục thực hiện giảm 2% thuế giá trị gia tăng đến hết tháng 06/2024
Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XV. Đáng chú ý theo Nghị quyết, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 01/01/2024 đến hết ngày 30/06/2024.
Việc giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khai bổ sung thuế GTGT
Ngày 09/11/2023, Cục thuế tỉnh Bình Định ban hành Công văn số 3830/CTBDI-TTHT hướng dẫn kê khai, khai bổ sung thuế GTGT đầu vào như sau:
– Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót hóa đơn đầu vào do hóa đơn về sau khi kết thúc kỳ kê khai thuế thì được lập tờ khai bổ sung để khai vào kỳ gốc phát sinh hóa đơn sai, sót đó.
Sau khi khai bổ sung chỉ làm giảm hoặc tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu [37] Điều chỉnh giảm, [38] Điều chỉnh tăng trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.
– Theo nguyên tắc, thuế đầu vào phát sinh kỳ nào thì phải khai cho kỳ đó, trường hợp Công ty đã được kiểm tra hoàn thuế GTGT đến kỳ tháng 8/2022, mà có các hóa đơn đầu vào của trước và trong tháng 8/2022 đã kê khai vào kỳ thuế tháng 9,10/2022 thì công ty được khai bổ sung hồ sơ hoàn thuế trước tháng 8, tháng 8, tháng 9, tháng 10/2022 theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Luật quản lý thuế và Khoản 8 Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Trường hợp Công ty đã khai chỉ tiêu [42] – Thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ khai thuế GTGT tháng 5/2023 và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế mà có các hóa đơn đầu vào của tháng 5/2023 đã kê khai vào kỳ thuế của tháng 6, tháng 7/2023 thì công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế tháng 5, 6, 7/2023 và tiếp tục dừng hoàn tại chỉ tiêu [42] của kỳ thuế tháng 5/2023 theo số thuế đã dừng hoàn tại tờ khai lần đầu (vì nguyên tắc khai bổ sung không được tăng số thuế đề nghị hoàn khi đã nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo).
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi trả cho người lao động sau khi nghỉ việc
Ngày 13/11/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 15692/CTHDU-TTHT về thuế TNCN với các khoản chi trả cho người lao động sau khi nghỉ việc, cụ thể như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo đúng quy định tại Bộ Luật lao động, nay hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng Công ty hoàn thành thủ tục thanh quyết toán và chi trả tiền lương và các khoản trợ cấp cho người lao động vào sau ngày chấm dứt Hợp đồng lao động. Căn cứ vào thời điểm trả thu nhập cho người lao động, xác định thu nhập chịu thuế như sau:
– Đối với khoản tiền lương, tiền nghỉ phép chưa sử dụng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Công ty thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động;
– Đối với khoản trợ cấp thôi việc và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động;
– Đối với khoản thu nhập mà Công ty trả cho người lao động (ngoài quy định của Bộ luật Lao động) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động tại cơ quan chi trả, nếu khoản chi này từ hai triệu đồng trở lên, Công ty thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Thuế nhà thầu
Công ty Việt Nam mua hàng hóa của công ty nước ngoài sau đó chuyển khẩu sang nước khác thì hàng hóa này không chịu thuế nhà thầu
Ngày 25/10/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 24958/CTBDU-TTHT về chính sách thuế nhà thầu như sau:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa của khách hàng ở nước ngoài, sau đó chuyển khẩu bán lại hàng hóa cho người mua hàng khác tại nước ngoài thì hàng hóa mua bán theo hình thức chuyển khẩu này thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, Công ty phải có tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài, hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng, chứng từ chứng minh hàng hóa được giao nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xử,…chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài, chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.