CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Tổng hợp chính sách thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

09:02:24 30/06/2025 Lượt xem 1116 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Chính sách thuế

 

(1) Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT:

 

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:

Bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định  Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT

 

(2) Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT một số hàng hóa, dịch vụ:

 

Tại khoản 2 Điều 9  Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, sẽ điều chỉnh thuế suất GTGT các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:

+ Phân bón;

+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

- Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

+ Lâm sản chưa qua chế biến;

+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

 

(3) Bổ sung trường hợp hoàn thuế

 

Căn cứ Điều 15  Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) bổ sung trường hợp hoàn thuế giá tăng từ 01/7/2025: Doanh nghiệp chỉ sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế 5%, nếu sau 12 tháng (hoặc 4 quý) có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.

 

(4) Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0%

 

Căn cứ khoản 1 Điều 9  Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) mới đưa thêm các đối tượng áp dụng thuế suất 0%, gồm:

- Vận tải quốc tế;

- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

 

(5) Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại

 

Căn cứ Điều 7  Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.

 

(6) Đổi mã số thuế sang mã số định danh cá nhân

 

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

 

(7) Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản định danh điện tử

 

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành về việc định danh điện tử, từ ngày 01/7/2025, các tài khoản trên cổng DVC quốc gia, hệ thống TTHC các cấp sẽ hết hiệu lực. Doanh nghiệp, tổ chức chỉ được sử dụng tài khoản định danh điện tử tổ chức do Bộ Công an cấp để thực hiện thủ tục hành chính điện tử.

 

(8) Sửa đổi giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

 

Căn cứ Điều 7  Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu sẽ bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu (kể cả bổ sung nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

 

(9) Sàn TMĐT có chức năng thanh toán phải khai thuế, nộp thuế cho hộ, cá nhân

 

Kể từ 01/7/2025, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước (bao gồm cả chủ sở hữu trực tiếp hoặc người được ủy quyền) có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho người bán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (Căn cứ Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP).

 

(10) Kinh doanh trên sàn TMĐT không có chức năng thanh toán phải tự kê khai và nộp thuế

 

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán thì các cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh phải tự kê khai thuế và nộp thuế từ ngày 01/7/2025.

 

(11) UBND xã có thẩm quyền quyết định cưỡng chế về quản lý thuế

 

Căn cứ Điều 24 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế về quản lý thuế, cụ thể các quyết định cưỡng chế về quản lý thuế kể từ ngày 01/7/2025.

 

(12) Thẩm quyền xóa nợ thuế từ 15 tỷ đồng trở lên

 

Hiện nay, đối với khoản nợ tiền thuế từ 15 tỷ đồng trở lên thì Thủ tướng chính phủ là người có thẩm quyền xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2025/NĐ-CP ban hành ngày 11/6/2025 thì từ ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ thực chiện thẩm quyền quyết định xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại khoản 3 Điều 85 uật Quản lý thuế 2019.

 

(13) Ưu đãi thuế theo Luật thuế TNDN sửa đổi

 

Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về mức thuế suất thuế TNDN áp dụng từ 1/10/2025 cụ thể như sau:

(1) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

(2) Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

(3) Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon