CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Bản tin thuế tháng 05/2023

12:38:43 20/06/2023 Lượt xem 2957 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Chính sách thuế

 

Quy trình hoàn thuế

Ngày 31/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 679/QĐ-TCT về quy trình hoàn thuế, cụ thể như sau:

Khi người nộp thuế (NNT) gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác sẽ được tiếp nhận theo quy trình sau:

Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ của NNT

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do NNT kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ.

Bước 2. Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của NNT; cụ thể:

– Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho NNT.

– Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi cho NNT;

Đồng thời, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động chuyển hồ sơ vào phân hệ QHS.

Bước 3. Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế

Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Danh mục 3 Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế tại Quyết định số 679/QĐ-TCT năm 2023 và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.

 

Không bị xử phạt hành chính về thuế khi kê khai thiếu chỉ tiêu [23] “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT

Ngày 18/01/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 192/TCT-PC hướng dẫn vướng mắc khi kê khai hóa đơn bán hàng như sau:

Hiện nay pháp luật về quản lý thuế chưa có quy định chi tiết về số liệu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào phải khai tại chỉ tiêu 23 trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Do đó, trường hợp người nộp thuế không khai giá trị các hóa đơn bán hàng vào chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” (Chỉ tiêu 23) trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT thì không thuộc hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nên không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

 

Căn cứ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản

Ngày 23/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1979/TCT-CS về việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như sau: Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn sau thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về tiền thuê đất.

 

Xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư số 69/2020/TT-BTC

Ngày 30/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2136/TCT-QLN về việc xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư số 69/2020/TT-BTC như sau:

  1. Trường hợp người nộp thuế (NNT) bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế trước ngày 01/7/2020 thuộc trường hợp xử lý thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14. Trường hợp NNT vi phạm quy định của chính sách, pháp luật dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN không phải trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thì không thuộc trường hợp được xử lý nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
  2. Trường hợp NNT đã có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa thông báo NNT đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng được xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
  3. Đối với trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh thông tin NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký trước ngày 01/7/2020 và xác định NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước thì xem xét xử lý nợ theo trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
  4. Trường hợp NNT đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự: Cục Thuế thực hiện xử lý nợ của các cá nhân đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự; nợ của các doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự không thực hiện xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14.

Các khoản nợ phát sinh từ ngày 01/7/2020 trở đi không thuộc phạm vi xử lý của Nghị quyết số 94/2019/QH14 và không cập nhật được vào hệ thống TMS.

 

Quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất

Ngày 12/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1702/TCT-CS về việc quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất với điểm nổi bật như sau: Trường hợp dự án thuộc đối tượng cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, trong đó tiền thuê đất phải nộp 1 năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, diện tích đất cho thuê phải nộp tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

 

Thuế Giá trị gia tăng (“Thuế GTGT”)

 

Xử lý phiếu xuất kho điện tử, hóa đơn điện tử có sai sót

Ngày 10/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1647/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau:

– Trường hợp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử đã lập và gửi đến cơ quan thuế để cấp mã hoặc đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế có sai sót thì người nộp thuế thực hiện xử lý sai sót theo nguyên tắc quy định tại điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

– Trường hợp hóa đơn điện tử có sai sót và đã được xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.

 

Lập hóa đơn thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP

Ngày 29/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2121/TCT-CS về lập hóa đơn GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.

– Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:

+ Trường hợp số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.

+ Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP) nhưng sau ngày 31/12/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ ngày 01/02/2022 đến 31/12/2022 và hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 nhưng sau ngày 31/12/2022, cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu xây dựng, lắp đặt đã nghiệm thu, bàn giao thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm, được áp dụng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.

 

Xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động xuất bán cổ phiếu

Ngày 18/05/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn hướng dẫn xuất hóa đơn đối với hoạt động xuất bán cổ phiếu như sau: Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán cổ phiếu thì thực hiện xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Trường hợp cung cấp dịch vụ chứng khoán cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

 

Thuế suất đối với dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại

Ngày 23/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35354/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại như sau: Trường hợp Viện nghiên cứu cung cấp dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

 

Xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng

Ngày 23/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn hướng dẫn về việc xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng như sau: Trường hợp Công ty (kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng thì phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng áp dụng theo quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Kê khai hóa đơn thuế GTGT của hoạt động bán lẻ thuốc dược liệu

Ngày 25/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 36020/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai hóa đơn thuế GTGT của hoạt động bán lẻ thuốc dược liệu như sau:

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Người bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, người bán thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021.

Trường hợp khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh không nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) thì người bán khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với khoản thu từ tiền thuốc, người bán sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Người bán kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.

 

Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với công ty bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37935/CTHN-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với công ty bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn như sau: Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cấp mã đối với hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Quyết định số 1447/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế.

 

Hoạt động dạy học dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37937/CTHN-TTHT hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT trong hoạt động đào tạo, dạy nghề như sau: Trường hợp đơn vị có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Chính sách hoàn thuế GTGT

Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37938/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách hoàn thuế GTGT như sau: Kể từ ngày 01/05/2018, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.

 

Thuế Thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

 

Chính sách thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc

Ngày 15/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 33037/CTHN-TTHT giải đáp vướng mắc về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc như sau:

Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà cho người lao động sau khi đã kết thúc Hợp đồng lao động không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng.

Trường hợp Công ty tặng quà cho người lao động nếu thuộc các hình thức quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng. Căn cứ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng

Ngày 24/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35708/CT-TTHT về việc xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng như sau: Trường hợp cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng thì khi công ty trả thưởng trả tiền trúng thưởng cho cá nhân, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng thay cho cá nhân theo mẫu Tờ khai số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, trong đó thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.

 

Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động người nước ngoài

Ngày 12/06/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40818/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với lao động người nước ngoài với điểm đáng chú ý như sau: Trường hợp cá nhân là chuyên gia người nước ngoài không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú. Nếu khoản thu nhập mà cá nhân được trả tại nước ngoài không liên quan tới các công việc mà cá nhân thực hiện tại Việt Nam thì không tính khoản thu nhập này vào thu nhập từ tiền lương chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

 

Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, chi phí này sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN

Ngày 18/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 34133/CTHN-TTHT về chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê như sau: Về nguyên tắc, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Thuế nhà thầu

 

Hàng mua bán giữa các công ty nước ngoài nếu giao nhận tại Việt Nam phải chịu thuế nhà thầu

Ngày 17/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1861/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu như sau: Trường hợp hàng hóa mua bán giữa các Công ty nước ngoài nhưng được giao nhận tại lãnh thổ Việt Nam thông qua Công ty Việt Nam thì hàng hóa này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho bên bán ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon