CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Bản tin thuế tháng 04/2021

10:13:22 05/07/2021 Lượt xem 1961 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Chi phí tiếp khách không đủ chứng từ không được tính thu nhập tính thuế TNDN và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Ngày 06/04/2021, Cục thuế tỉnh Hải Dương bàn hành Công văn số 2138/CTHHU-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Khoản chi tiếp khách phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc khoản chi có tính chất tiền lương, tiền công, do đó trường hợp người lao động được Công ty khoán chi trả tiền tiếp khách mà không kèm theo hóa đơn chứng từ thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Người lao động nhận được tiền nếu không có chứng từ chứng minh việc trả thay cho doanh nghiệp thì khoản thu nhập này là khoản thu nhập chịu thuế phải tính thuế TNCN theo quy định.

 

Hóa đơn điện tử “Dịch vụ ăn uống” phải đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra mới được ghi nhận chi phí tính CIT, kê khai khấu trừ VAT

Ngày 11/5/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 15176/CTHN-TTHT về hóa đơn dịch vụ ăn uống. Theo đó, đối với hóa đơn đầu vào với nội dung hóa đơn là “dịch vụ ăn uống” thì:

Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn điện tử thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính.

 

Chính sách thuế với chi phí hàng lỗi chưa đưa vào sản xuất

Ngày 26/4/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 715/CTBNI-TTHT về chi phí hàng lỗi. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty nhập khẩu Nguyên vật liệu (“NVL”) của Công ty mẹ ở nước ngoài để sản xuất xuất khẩu, tuy nhiên, trong quá trình đưa NVL vào sản xuất tạo ra thành phẩm, bán thành phẩm bị lỗi hỏng do NVL bị lỗi kết nối dẫn đến phải thực hiện tiêu hủy toàn bộ bán thành phẩm, thành phẩm và NVL tồn kho (chưa đưa vào sản xuất).

Căn cứ quy định và hướng dẫn hiện hành, trường hợp bán thành phẩm, thành phẩm và NVL tồn kho (chưa đưa vào sản xuất) phải buộc tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế GTGT (bán phế liệu) thì Công ty phải nộp thuế GTGT khi khai báo Hải quan.

Công ty căn cứ hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thỏa thuận với Công ty mẹ tại nước ngoài về việc tiêu hủy bán thành phẩm, thành phẩm và NVL tồn kho (chưa đưa vào sản xuất) và chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu; Các hóa đơn, chứng từ hợp pháp các chi phí liên quan đến quá trình tiêu hủy được thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định, cùng hồ sơ tiêu hủy có xác nhận của Hải quan để kê khai khấu trừ, đề nghị hoàn thuế (nếu thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT) và được tính vào Chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

 

Chính sách thuế với: Chi phí liên quan phòng chống, ủng hộ dịch, phòng chóng thiên tai; Chi phí tổn thất nguyên vật liệu do lỗi của nhà cung cấp hoặc hủy đơn hàng

Ngày 04/5/2021, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 3743/CTHDU-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

– Đối với các khoản chi ủng hộ bằng tiền:

+ Chi ủng hộ Quỹ phòng chống dịch Covid-19 của Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc tỉnh Hải Dương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.

+ Chi ủng hộ quỹ phòng chống thiên tai dịch bệnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có hồ sơ đáp ứng các quy định tại điểm 2.24 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

– Đối với khoản mua dụng cụ vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng chống dịch phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn bán hàng theo mẫu của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, nếu có chứng từ thanh toán và đáp ứng quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi trả phí vận chuyển hành lý cho người lao động nước ngoài về nước khi kết thúc hợp đồng lao động thì đây không thuộc khoản trợ cấp chuyển vùng một lần theo quy định tại điểm b.11 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động và được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Khoản chi phí vận chuyển hành lý cho người lao động nước ngoài về nước phục vụ lợi ích của cá nhân, không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên khoản chi phí này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

–  Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản thu từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng (thu tiền đền bù giá trị nguyên vật liệu lỗi hoặc thành phẩm lỗi, thu tiền do đối tác hủy đơn hàng) thì khi nhận các khoản tiền này Công ty lập chứng từ thu tiền và hạch toán vào thu nhập khác theo quy định tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Phần giá trị tổn thất nguyên vật liệu, thành phẩm bị lỗi do nhà cung cấp hoặc không sử dụng do hủy đơn hàng chưa đủ cơ sở xác định việc tiêu hủy là tổn thất do bất khả kháng để tính giá trị nguyên vật liệu, thành phẩm tiêu hủy vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp lô nguyên vật liệu, thành phẩm của Công ty đủ điều kiện để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì xử lý hủy bỏ đối với vật tư hàng hóa đã trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính.

 

Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)

Thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê tài sản

Ngày 22/4/2021, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 3149/CTHDU-TTHTvề chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng mượn tài sản của cá nhân có trả phí thì đây là trường hợp cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản. Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với Công ty mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì Công ty không phải thực hiện quyết toán thuế đối với khoản thuế TNCN này nhưng Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo tờ khai mẫu số 01/TTS. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên. Công ty khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

Hồ sơ khai thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê (Mẫu hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ).

 

Thuế nhà thầu (“NTNN”)

Quyết toán thuế nhà thầu khi kết thúc hợp đồng

Ngày 29/3/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 9157/CTHN-TTHT về quyết toán thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài kê khai theo phương pháp trực tiếp thì khi kết thúc hợp đồng nhà thầu phải quyết toán theo quy định tại tiết e Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Các phương pháp tính thuế nhà thầu:

Phương phápQuy địnhThuế GTGTThuế TNDN

Kê khaiMục 2, Thông tư 103/2014/TT-BTCKhấu trừKê khai Doanh thu, Chi phí để xác nhận TNCT

Trực tiếpMục 3, Thông tư 103/2014/TT-BTCTỷ lệ tính trên Doanh thuTỷ lệ tính trên Doanh thu

Hỗn hợpMục 4, Thông tư 103/2014/TT-BTCKhấu trừTỷ lệ tính trên Doanh thu

Tiết e, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

 

Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)

Lập hóa đơn khi bán căn hộ chung cư của công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Ngày 07/4/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 568/CTBNI-TTHT về lập hóa đơn khi bán, cho thuê căn hộ chung cư. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua căn hộ chung cư thì chỉ được sử dụng căn hộ cho những người làm việc tại Công ty ở, không được cho thuê lại, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác.

Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở Công ty có thể tặng hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp công ty bán căn hộ phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định.

 

Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được tính chi phí tính thuế nếu cho cơ sở y tế công lập mượn máy chẩn đoán

Ngày 08/12/2017 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 16661/BTC-QLCS đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo: “…các cơ quan đơn vị khám chữa bệnh không thực hiện mượn máy hoặc cho phép đặt máy, tránh tình trạng phụ thuộc vào đơn vị cho mượn máy, đặt máy để thực hiện bán vật tư, hóa chất…” và Công văn số 6009/BTC-QLCS ngày 24/5/2018 gửi Bộ Y tế nêu: “Pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công không có quy định về việc cơ quan, tổ chức, đơn vị được “mượn” tài sản để sử dụng.

Căn cứ các quy định trên, hình thức kinh doanh thuốc thử và đặt máy chẩn đoán cho cơ sở y tế công lập chưa được hệ thống pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực y tế và quản lý tài sản công quy định cụ thể. Do đó, việc Công ty đề nghị  được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và tính khấu hao tài sản cố định đối với các máy móc, thiết bị nói trên là chưa có cơ sở.

 

Quản lý thuế

Chưa có quy định về việc cấp Mã số thuế (“MST”) 13 số cho địa điểm kinh doanh

Ngày 26/4/2021 Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 13133/CTHN-TTHT nhướng dẫn chính sách thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh. Theo đó:

Cục thuế Thành phố Hà Nội lưu ý:

Hiện nay Thông tư số 105/2020/TT-BTC (hiệu lực từ ngày 17/1/2021) không có quy định về việc cấp MST 13 số cho địa điểm kinh doanh.

Về lệ phí môn bài, sẽ phải khai nộp tại địa phương nơi địa điểm kinh doanh hoạt động (khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ).

Việc thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC.

Việc kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, tức phải kê khai tập trung tại trụ sở chính và nộp kèm bảng phân bổ thuế cho các địa phương nơi có địa điểm kinh doanh.

 

Hải quan

Doanh nghiệp có thể thông báo hợp đồng gia công lại có thể nộp qua email từ 2/5/2021

Ngày 22/4/2021 Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 1891/TCHQ-GSQL về việc thông báo hợp đồng gia công lại. Theo đó, nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong thời gian chờ nâng cấp hệ thống, Tổng cục Hải quan đã yêu cầu Hải quan các tỉnh triển khai việc tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại thông qua hòm thư điện tử (với tên miền @customs.gov.vn).

Thời gian bắt đầu tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại thông qua thư điện tử (email) là từ ngày 2/5/2021. Thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại gửi qua email sẽ lập theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL ban hành tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Doanh nghiệp phải đăng ký địa chỉ email với Chi cục Hải quan để gửi thông báo và nhận lại số tiếp nhận.

Trường hợp gửi thông báo ngoài giờ làm việc hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ thì phải tuân thủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Hòm thư điện tử tiếp nhận thông báo sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Chi cục Hải quan, đồng thời được đăng tải trên website của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và website của Tổng cục Hải quan. Cán bộ hải quan sẽ thường xuyên kiểm tra hòm thư và phản hồi lại số tiếp nhận thông báo cho doanh nghiệp trong vòng 2 giờ làm việc.

 

Đầu tư

Mẫu văn bản, báo cáo mới liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Ngày 9/4/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về Mẫu văn bản, báo cáo mới liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ngày 09/04/2021 và thay thế Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt đầu tư tại Việt Nam và Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon