Hóa đơn
Doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản không thuộc trường hợp cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh
Ngày 15/09/2022, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 14319/CTBDU-TTHT về việc sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất thực hiện thanh lý tài sản cố định vào nội địa cho doanh nghiệp nội địa theo các hình thức quy định tại Điều 79, Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định các trường hợp cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh, do đó, Công ty phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn GTGT theo Mẫu số 01/ĐKĐT-HĐĐT Phụ lục 1A Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho trường hợp điều chuyển hàng hóa nội bộ
Ngày 30/09/2022, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 15520/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp nếu Công ty xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý được quy định tại Điều 8, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Xuất hóa đơn điều chuyển tài sản
Ngày 04/10/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3238/CTBNI-TTHT về chính sách thuế đối với điều chuyển tài sản. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Chi nhánh Công ty là chi nhánh hạch toán độc lập ở Bắc Ninh, có thực hiện điều chuyển tài sản, công cụ dụng cụ… về Công ty mẹ tại Hà Nội thì Công ty phải thực hiện xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Xuất hóa đơn sản phẩm tiêu dùng nội bộ
Ngày 27/09/2022, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 9260/CTHDU-TTHT hướng dẫn về việc xuất hóa đơn tiêu dùng nội bộ. Nội dung cụ thể như sau:
- Trường hợp Công ty có mua nguyên vật liệu, vật tư về tự nâng cấp sửa chữa nhà xưởng hoặc văn phòng (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, Công ty không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên TSCĐ tự làm được kê khai khấu trừ theo quy định.
- Trường hợp Công ty xuất nguyên vật liệu để sản xuất ra thành phẩm, sau đó dùng thành phẩm đó cho hạng mục nâng cấp sửa chữa nhà xưởng hoặc văn phòng, thì phải lập hóa đơn theo quy định, giá ghi trên hóa đơn là giá không có thuế GTGT; không phải tính, nộp thuế GTGT.
Sử dụng hóa đơn điện tử từng lần phát sinh đối với trường hợp tạm ngừng hoạt động
Ngày 26/09/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 46904/CTHN-TTHT về hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Nội dung cụ thuể như sau:
Trường hợp phía Nhà thầu của Công ty đang tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thì phía Nhà thầu gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Phụ lục 1A kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Xuất hóa đơn điện tử cho trường hợp chiết khấu thương mại
Ngày 03/09/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45084/CTHN-TTHT hướng dẫn về xuất hóa đơn chiết khấu thương mại. Nội dung cụ thuể như sau:
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, có áp dụng chiết khấu thương mại cho khách mua hàng theo quy định của pháp luật thì nội dung của hóa đơn phải đảm bảo theo quy định tại điểm đ, Khoản 6, Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh theo quy định tại Khoản 22, Điều 7, Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh theo quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.
Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Thu nhập từ dịch vụ môi giới của người nước ngoài thực hiện ngoài Việt Nam chịu thuế TNCN
Ngày 12/09/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2735/CTBNI-TTHT hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu và thuế TNCN với dịch vụ môi giới bán hàng tại nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:
- Trường hợp, Công ty thuê tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cung cấp các dịch vụ môi giới bán hàng, xúc tiến đầu tư thương mại… ở ngoài Việt Nam thì hoạt động trên không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế nhà thầu.
- Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi cho các nhân người nước ngoài để thực hiện các hoạt động: tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy, xúc tiến các hoạt động bán hàng… của Công ty ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì các khoản chi cho các nhân nước ngoài nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN, nộp vào Ngân sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhận theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. Số thuế TNCN được xác định bằng thu nhập chi trả cho cá nhân (x) thuế suất 20%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Các khoản thu nhập liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế TNDN
Ngày 13/09/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2742/CTBNI-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (SXSPCNHT). Nếu dự án đáp ứng các điều kiện của dự án SXSPCNHT theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi SXSPCNHT thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án SXSPCNHT cho thời gian còn lại kể từ ký tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi SXSPCNHT.
Các khoản thu nhập từ thanh lý phế liệu, phế phẩm, chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để kê khai và quyết toán TNDN với cơ quan thuế.
Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
Kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký
Ngày 27/09/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 47147/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo ghi đầy đủ nội dung (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Hải quan
Ngày 28/09/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4044/TCHQ-CCHĐH trả lời kiến nghị của doanh nghiệp thuộc Liên minh Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF). Công văn có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Hoàn thuế nhập khẩu cho hàng chuyển đổi mục đích:
Trường hợp Công ty chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sang bán, tái xuất thanh lý thì Công ty thực hiện đăng ký tờ khai thay đổi mục đihcs sử dụng theo mã loại hình A42 và nộp đủ thuế, sau đó Công ty đăng ký tờ khai xuất khẩu theo mã loại hình B13 và thực hiện xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo tờ khai mã loại hình B13 được xác định là hàng hóa đã nhập khẩu trước đây, chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và là hàng hóa đã kê khai trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng A42 thì, đáp ứng điều kiện hoàn thuế theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Khoản 2, Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 34, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 17, Điều 1, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định.
- Nhập khẩu tại chỗ sau đó tái xuất nguyên trạng không được hoàn thuế:
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ nhưng phải tái xuất chưa đáp ứng quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 34, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì chưa đủ điều kiện hoàn thuến hập khẩu.
- Miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu đối với sản phẩm doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công:
Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê DNCX sản xuất, gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 22, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Giá trính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, giá trị nguyên liệu sử dụng trong quá trình gia công do DNCX cung cấp theo quy định tại khoản 3, Điều 17, Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Không tính vào giá trị tính thuế giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công tại DNCX.
- Miễn thuế đối với sản phẩm xuất khẩu phải tái nhập về Việt Nam để tiêu hủy:
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện tái nhập trở lại Việt Nam để tiêu hủy thì cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đã được sử dụng để gia công, sản xuất xuất khẩu sản phẩm nhưng phải tiêu hủy được miễn thuế nhập khẩu.
Chứng từ thanh toán qua hình thức bù trừ để xem xét hoàn thuế trong trường hợp xuất khẩu
Ngày 29/09/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4066/TCHQ-TXNK hướng dẫn về bộ chứng từ thanh toán trong trường hợp xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì người xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
a) Hàng hoá mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu;
b) Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài;
c) Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hóa xuất khẩu và trị giá hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thanh toán qua ngân hàng.
Báo cáo khoản vay nước ngoài hàng tháng thay vì hàng quý
Ngày 30/09/2022, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Thông tư có nội dung nổi bật như sau:
Chế độ báo cáo đối với bên đi vay.
– Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2022.