CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN IPA

Bản tin thuế tháng 12/2022

21:58:00 20/01/2023 Lượt xem 2390 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Chính sách thuế

 

Khai bổ sung cho từng hồ sơ thuế có sai, sót khi kê khai hóa đơn điều chỉnh, thay thế

Ngày 16/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 62542/CTHN-TTHT về kê khai đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế, cụ thể như sau:

Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ dẫn đến hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp cho cơ quan Thuế có sai, sót thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế môn bài cho chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh

Ngày 19/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62788/CTHN-TTHT về việc kê khai và nộp thuế cho chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh như sau:

Căn cứ Điều 19, Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp Công ty có chi nhánh phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở chính mà theo đó:

– Tiền lương tiền công của người lao động làm việc tại chi nhánh Trụ sở chính chi trả thì Trụ sở chính có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

– Về lệ phí môn bài, Công ty thực hiện kê khai tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Các hình thức nộp phí, lệ phí từ ngày 22/12/2022

Theo thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 do Bộ Tài chính ban hành, cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng 1 trong 4 hình thức sau:

  1. Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do NHNN thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại NHNN.
  2. Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
  3. Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ).
  4. Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính.

Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của các Thông tư quy định thu phí, lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Chính sách thuế đối với khoản thu về bồi thường bằng tiền

Ngày 09/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 961/CTHN-TTHT về việc chính sách áp dụng đổi về khoản thu về bồi thường bằng tiền như sau:

Trường hợp công ty nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền thì công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản thu này và lập chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính.

 

Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)

 

Thông báo về việc áp dụng quy định về thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 hết hiệu từ ngày 31/12/2022.

Ngày 27/12/2022, Tổng Cục Thuế ban hành Thông báo số 620/TB-TCT về việc áp dụng quy định về thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 cụ thể như sau:

Triển khai quy định về giảm mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, ngày 28/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Do đó Tổng cục Thuế đã lưu ý các đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử “HDĐT” cho doanh nghiệp nghiên cứu điều chỉnh lại phần mềm lập HĐĐT theo đúng thuế suất quy định.

 

Thuế suất GTGT đối với hợp đồng hàng hóa, dịch vụ năm 2022 nhưng xuất hóa đơn trong 2023

Ngày 29/12/2022, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 20935/CTBDU- TTHT hướng dẫn về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:

Trường hợp nếu hàng hóa, dịch vụ của Công ty được áp dụng mức thuế suất GTGT 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại điều 3 nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu trên. Từ ngày 01/01/2023 mức giảm thuế GTGT 8% sẽ không còn được áp dụng nữa các hàng hóa dịch vụ được giảm thuế sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT 10% kể cả hợp đồng dịch vụ hàng hóa bán trong năm 2022 nhưng kể cả hợp đồng, dịch vụ hàng hóa bán trong 2022 nhưng xuất hóa đơn năm 2023.

 

Thuế suất thuế GTGT 0% đối với hoạt động cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu chế xuất

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 386/CTHN-TTHT về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu chế xuất, theo đó: Công ty cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (khu chế xuất), nếu hàng hóa được tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

 

Đối tượng phải nộp Tờ khai mẫu 05/GTGT theo TT80/2021/TT-BTC (tờ khai thuế GTGT kinh doanh ngoại tỉnh)

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn số 387/CTHN-TTHT hướng dẫn xác định đối tượng phải nộp tờ khai mẫu 05/GTGT theo TT80/2021/TT-BTC (tờ khai thuế GTGT kinh doanh ngoại tỉnh).

Theo đó, Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Về việc kê khai tính nộp thuế, có 2 trường hợp:

  • Công ty có phát sinh hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch (không kèm thi công công trình xây dựng) tại tỉnh khác với trụ sở chính nếu không thuộc hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
  • Trường hợp hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch tại tỉnh khác với nơi Công ty có trụ sở chính nếu là hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 389/CTHN-TTHT hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam sử dụng tiền viện trợ của tổ chức nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ trong nước phục vụ dự án viện trợ không hoàn lại thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa dịch vụ đó. Hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Nội dung trên hóa đơn GTGT bán hàng miễn thuế

Ngày 04/01/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 392/CTHN-TTHT hướng dẫn nội dung trên hóa đơn bán hàng miễn thuế. Cụ thể như sau:

  1. Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
  1. Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là hành khách đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 15 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
  1. Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.

 

Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)

 

Chính sách thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài

Ngày 16/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 62543/CTHN-TTHT ngày 16/12/2022 về thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài. Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp trong năm, chuyên gia nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được tổ chức nước ngoài trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của các chuyên gia, nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi trả thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Mức thuế suất áp dụng để khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả đối với cá nhân không cư trú là 20% nhân (x) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Đăng ký người phụ thuộc “NPT” là cá nhân không nơi nương tự

Ngày 28/12/2022, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 64951/CTHN-TTHT về Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT là cá nhân không nơi nương tựa như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g4, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho cô ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.

 

Cá nhân có thu nhập tại hai nơi, đều được khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần thì không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn số 289/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 về việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động riêng biệt với 02 công ty và đều được khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN hàng kỳ theo biểu lũy tiến từng phần thì người lao động này không thuộc trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả theo quy định tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Ngày 04/01/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội phát hành Công văn 388/CTHN-TTHT hướng dẫn về chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN

Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Nội dung và định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.

 

Thay đổi trong hồ sơ chứng từ chứng minh người phụ thuộc

Ngày 30/12/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật với các nội dung đáng chú ý như sau:

Điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi theo hướng cho phép nộp Căn cước công dân thay thế Chứng minh thư nhân dân và Giấy xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân thay thế Sổ hộ khẩu khi chứng minh người phụ thuộc.

Đối với hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phục vụ mục đích giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân, kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (“TNDN”)

 

Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ

Công văn số 64221/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ, theo đó:

Trường hợp Công ty được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BTC). Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN: Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.

 

Hải quan

 

Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm

Ngày 31/12/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 25/2022/TT-BTTTT về xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu khi đáp ứng các điều kiện:

  • Là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT và Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT Danh mục sản phẩm nội dung số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  • Không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông – CNTT, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT.

 

Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy được miễn thuế nhập khẩu.

Ngày 27/12/2022, Tổng cục Hải quan phát hành Công văn số 5677/TCHQ-TXNK về việc miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất như sau:

  • Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy được miễn thuế nhập khẩu.
  • Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất nếu tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
  • Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
  • Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng không sử dụng cho mục đích sản xuất xuất khẩu hoặc đã sử dụng để sản xuất sản phẩm nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.

 

Chính sách thuế đối với Doanh nghiệp chế xuất “DNCX”

 

Doanh nghiệp chế xuất được phép thuê kho để lưu giữ nguyên liệu, vật tư

Ngày 04/01/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 42/TCHQ-GSQL về vấn đề doanh nghiệp chế xuất thuê kho để lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất.

Theo đó, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện thuê kho phục vụ mục đích lưu giữ nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu và thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và Điều 80 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

 
Khách hàng

Cám ơn hàng trăm khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi

0901.595.958
zalo icon