IPA审计与咨询有限公司

Bản tin thuế tháng 11/2024

13:52:03 22/11/2024 视图 37 字体大小

Model.C_Title
Mục lục

Chính sách thuế

 

Chính sách thuế đối với khoản đầu tư vốn

 

Ngày 22/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27660/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản đầu tư vốn như sau:

Trường hợp trước khi được cấp giấy phép thành lập, nếu nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt theo đúng quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thì khoản tiền đặt cọc thuê đất và tạm ứng mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản từ tài khoản vốn nêu trên vào tài khoản của bên cho thuê đất được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản trực tiếp từ nước ngoài vào tài khoản của bên cho thuê đất để thanh toán tiền đặt cọc thuê đất mà không thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép là không đúng quy định và khoản tiền này không được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.

 

Chính sách thuế về hướng dẫn lập hóa đơn chiết khấu thương mại và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế

 

Ngày 21/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27609/CTBDU-TTHT hướng dẫn về hóa đơn chiết khấu thương mại và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế như sau:

Công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại trên hóa đơn.

Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Trên hóa đơn điều chỉnh Công ty không ghi số âm do không phải trường hợp hóa đơn sai sót.

Công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện gửi Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế; Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Chi phí được trừ do ảnh hưởng thiên tai

 

Ngày 16/10/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 8763/ CTHDU-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ do ảnh hưởng thiên tai như sau:

– Trường hợp Công ty có nguyên liệu tổn thất do ảnh hưởng của thiên tai, Công ty phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán số 88/2015/QH13; các chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

– Trường hợp tài sản (như nhà xưởng) chưa hết thời gian khấu hao nhưng bị phá hủy do thiên tai, nếu phát sinh chi phí sửa chữa, thay mới cho phần tài sản bị hỏng để tiếp tục sử dụng mà không được bồi thường thì chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Nếu TSCĐ này không thể sửa chữa, khắc phục được, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

– Trường hợp Công ty thu hồi tài sản sau bão, là TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, mất mát, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… thì Công ty thực hiện các thủ tục và hạch toán theo Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

 

Chính sách thuế về gia hạn nộp thuế sau bão số 3

 

Ngày 24/10/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4213/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc gia hạn nộp thuế sau bão số 3 như sau:

Trường hơp Công ty nếu bị thiệt hại vật chất do thiên tai thì Công ty thuộc trường hợp được xem xét gia hạn nộp thuế. Số tiền thuế được gia hạn xác định theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2024 của Bộ Tài chính. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

 

Thuế thu nhập cá nhân

 

Chính sách thuế TNCN trợ cấp cho người lao động do ảnh hưởng của cơn bão số 3

 

Ngày 23/10/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4192/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho khoản hỗ trợ người lao động do ảnh hưởng của bão Yagi như sau:

Trường hợp Công ty trợ cấp cho người lao động do ảnh hưởng của cơn bão số 3, nếu khoản trợ cấp này là khoản trợ cấp khó khăn đột xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, khoản trợ cấp được quy định trong Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của Công ty thì khoản trợ cấp mà người lao động nhận được bằng hoặc thấp hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Các khoản trợ cấp không phải là khoản trợ cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, phần trợ cấp khó khăn đột xuất mà người lao động nhận được cao hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

 

Chính sách kê khai thuế đối với trường hợp vay tiền của cá nhân là người nước ngoài, đang cư trú và làm việc tại nước ngoài

 

Ngày 05/11/2024, Cục thuế tỉnh Bình Thuận ban hành Công văn số 7144/CTBTH-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế đối với trường hợp vay tiền của cá nhân là người nước ngoài, đang cư trú và làm việc tại nước ngoài như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh trả lãi tiền vay theo Hợp đồng vay vốn với cá nhân là người nước ngoài, đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì các cá nhân không cư trú này thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007. Đồng thời, tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay thuộc thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Về hồ sơ kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn của các cá nhân không cư trú nêu trên Công ty phải thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 10, Điêu 19, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

顾客

感谢数百位客户对我们服务的信任

0901.595.958
zalo icon